Saccharide Isomerate
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Lâu nay, chị em phụ nữ vẫn quen thuộc với những thành phần có khả năng giữ ẩm hiệu quả trong các sản phẩm chăm sóc da, điển hình như HA (Hyaluronic Acid), Squalene, Glycerine, hay như chất Saccharide Isomerate (SI) trong bài viết này vốn được đánh giá là chất siêu giữ ẩm.
Saccharide Isomerate là thành phần thay thế được các carbohydrate tự nhiên bị mất. Nước khi được bổ sung vào da sẽ hút dính vào các carbohydrate này nên không bị thoát ra ngoài. Saccharide Isomerate đóng vai trò là chất làm mềm, giúp giữ nước cho da.

Bên cạnh đó, thành phần này còn có khả năng liên kết chặt chẽ cùng các protein trong da nên nó sẽ lưu lại trên da lâu hơn các chất làm mềm thông thường khác.
Saccharide Isomerate là một thành phần có nguồn gốc thực vật, dưỡng ẩm sâu đến 72h. Sử dụng chất này thời gian dài sẽ giúp mang lại tác dụng kích thích các protein filaggrin, loricrin, hyaluronan phát triển, gia tăng khả năng bảo vệ và giúp da khoẻ mạnh hơn.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Calcium Glycerophosphate là gì?
Calcium glycerophosphate là muối canxi của axit glycerophosphoric tạo thành bột màu trắng, mịn, hơi hút ẩm. Sản phẩm thương mại là một hỗn hợp của canxi beta-, D- và L -alpha-glycerophosphat.
Calcium glycerophosphate được FDA xếp vào danh sách thành phần thực phẩm công nhận là an toàn (GRAS) như một chất bổ sung chất dinh dưỡng (nguồn canxi hoặc phốt pho). Trong các sản phẩm thực phẩm như gelatins, bánh pudding và chất trám chúng ta đều có thể tìm thấy thành phần calcium glycerophosphate.

Bên cạnh đó, calcium glycerophosphate cũng có trong các sản phẩm chăm sóc răng miệng hoặc vệ sinh răng miệng nhờ khả năng có thể thúc đẩy quá trình đệm-pH của mảng bám, nâng cao mức độ canxi và phosphat trong mảng bám và tương tác trực tiếp với khoáng chất nha khoa.
Cơ chế hoạt động
Khi kết hợp với natri monofluorophosphat, calcium glycerophosphate sẽ làm giảm khả năng hòa tan axit của men răng. Bên cạnh đó, calcium glycerophosphate cũng được cho sẽ làm tăng tác dụng tái khoáng của natri monofluorophosphate dẫn đến quá trình tái khoáng hóa men răng nhiều hơn nhưng cơ chế đằng sau điều này vẫn chưa được biết rõ.
Ngoài ra, calcium glycerophosphate còn làm giảm độ pH mảng bám được tạo ra bởi dung dịch đường sucrose. Trong chất thay thế điện giải, calcium glycerophosphate lại hoạt động như một chất cho canxi và photphat.
Dipotassium Glycyrrhizate là gì?
Dipotassium glycyrrhizate (DPG) là muối kali của acid glycyrrhizic (glycyrrhizin) – thành phần chính trong chiết xuất rễ cây cam thảo Glycyrrhiza glabra, họ đậu Fabaceae.
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, các nhà sản xuất đã đưa vào Dipotassium glycyrrhizate nhằm mục đích nuôi dưỡng, kháng viêm và làm dịu da, đồng thời cũng là chất nhũ hóa và tạo gel cho sản phẩm. Dipotassium Glycyrrhizate được dùng để dưỡng da, làm dịu làn da bị kích ứng. Trong công thức, Dipotassium Glycyrrhizate là thành phần có vai trò hỗ trợ cải thiện kết cấu.

Trừ những người được xác định là dị ứng với Dipotassium Glycyrrhizate, thành phần này phù hợp với mọi loại da. Tuy nhiên, nhược điểm của Dipotassium glycyrrhizate là không được hấp thụ tốt vào da.
Bên cạnh đó, từ hàng nghìn năm trước, chiết xuất rễ cây cam thảo đã được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc với công dụng nổi tiếng là làm dịu vùng mô bị viêm cũng như hỗ trợ loại bỏ đờm và chất nhầy ra khỏi đường hô hấp. Do đó, cam thảo có thể chữa được mọi thứ từ cảm lạnh thông thường cho đến bệnh gan.
Điều chế sản xuất Dipotassium Glycyrrhizate
Dipotassium Glycyrrhizinate là hoạt chất được tinh chế đặc biệt từ rễ cam thảo, dạng bột, tan nước có khả năng kháng viêm tốt.
Người ta chỉ lấy những phần cần thiết trong cam thảo để phục vụ mục đích kháng viêm, kháng khuẩn, làm trắng và chống kích ứng da thôi, nên hiệu quả của Dipotassium Glycyrrhizinate vượt trội so với bột cam thảo hay nước chiết xuất cam thảo bình thường. Đây là lầm tưởng của nhiều người khi cho rằng bột cam thảo nào cũng có tác dụng kháng viêm và giảm kích ứng tốt như nhau.
Cơ chế hoạt động của Dipotassium Glycyrrhizate
Dipotassium Glycyrrhizinate là một chất chống viêm được sử dụng rộng rãi được phân lập từ rễ cây cam thảo. Nó được chuyển hóa thành Glycyrhetinic Acid, ức chế 11-beta-Hydroxysteroid Dehydrogenases và các enzym khác liên quan đến quá trình chuyển hóa Corticosteroids.

Dipotassium Glycyrrhizinate có khả năng làm sáng da đáng kể nhờ vào việc ức chế sắc tố, phân tán melanin, ức chế sinh tổng hợp melanin và ức chế enzym cyclooxygenase. Nói cách khác, Melanin bị ức chế không được di chuyển cũng như không xuất hiện trên bề mặt da.
Euglena Gracilis Polysaccharide là gì?
Euglena gracilis là một loại eukaryote đơn bào thuộc bộ Euglena của Euglenophyta. Polysaccharide dự trữ của Euglena gracilis là một polysaccharide dính không chứa tinh bột được liên kết bởi các liên kết β-1,3 glycosidic, thường được gọi là paramylon.
Euglena Gracilis dưới kính hiển vi
Trong điều kiện dị dưỡng, sự tích tụ Euglena gracilis paramylon (EGP) có thể đạt 50 ~ 70% trọng lượng khô của tế bào. Mặc dù EGP là một carbohydrate dự trữ trong tế bào Euglena gracilis, cấu trúc của nó khác với các polysaccharide β-1,3-glucan khác, có nhiều hoặc ít chuỗi phân nhánh, trong khi EGP là một polysaccharide tuyến tính chặt chẽ với độ kết tinh cao ở trạng thái tự nhiên. EGP đã thu hút được nhiều sự chú ý do các hoạt tính sinh học khác nhau của nó, bao gồm loại bỏ kim loại nặng, cân bằng môi trường ruột, tác dụng bảo vệ gan và tác dụng kháng virus và kích thích miễn dịch.
Điều chế sản xuất
Paramylon từ Euglena gracilis (EGP) là một polysaccharide cao phân tử bao gồm β-1,3 glucan mạch thẳng. EGP đã được chứng minh là có hoạt tính kháng khuẩn, nhưng tác dụng của nó yếu do không hòa tan trong nước và độ kết tinh cao.
Cơ chế hoạt động
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng Euglena Gracilis Polysaccharide được tạo âm và kiềm hóa có thể kích thích và làm tăng đáng kể các yếu tố liên quan đến tế bào miễn dịch trong tế bào lympho ở người.
Urea là gì?
Urea hay còn gọi là Carbamide, là hợp chất hữu cơ có công thức hóa học là CON2H4.
Urea là sản phẩm của quá trình chuyển hóa protein trong cơ thể và cũng có sẵn trong da, chủ yếu được bài tiết qua mồ hôi, nước tiểu. Chỉ cần có 28 microgam Urea, bạn sẽ có một làn da mịn, đẹp, khỏe mạnh. Do có đặc tính dưỡng ẩm nên Urea được xem là chất dưỡng ẩm tự nhiên cần thiết và hiệu quả. Đó cũng là lý do Urea thường xuyên xuất hiện trong các sản phẩm dưỡng ẩm, đặc biệt là sản phẩm dành cho da khô. Trong lĩnh vực mỹ phẩm, Urea đóng vai trò là một chất cung cấp hay hút ẩm tương tự như Hyaluronic acid và Glycerin.

Khi da bị khô, có thể lượng Urea tự nhiên trên da đã bị suy giảm dẫn đến giảm liết kết nước trên da. Để khắc phục tình trạng này, bạn có thể dùng những loại mỹ phẩm có chứa các thành phần Urea hóa học để bù lại lượng Urea tự nhiên bị mất.
Điều chế sản xuất
Urea được tạo ra trong quá trình chuyển hóa protein ở những loài động vật có vú. Quá trình tạo ra Urea được diễn ra ở gan và sau đó được giải phóng vào trong máu. Ngoài ra, chất này còn đóng một vai trò quan trọng trong việc đào thải nitơ trong cơ thể.
Urea cũng có trên da của con người và chiếm khoảng 7% các yếu tố giữ ẩm tự nhiên cho da. Các yếu tố này liên kết các phân tử nước giúp cho da không bị khô và luôn giữ được độ ẩm thích hợp.
Cơ chế hoạt động
Ở nồng độ thấp từ 3-10%, nhờ khả năng hút nước vào lớp sừng, Urea hoạt động như một chất giữ ẩm hiệu quả. Ngoài ra, ở nồng độ này, Urea cũng thích hợp để chữa bệnh về da.
Ở nồng độ từ 10% đến 20%, Urea hoạt động như một chất làm tan lớp sừng và tế bào già cỗi trên da, phá vỡ công thức keratolytic giữa các tế bào da, làm bong lớp da chết và giúp da ngậm nước để mềm mịn hơn.
Sodium oleate là gì?

Sodium oleate còn có tên gọi khác là alies sodium octadecenoate, Cis-9-octadecenool, oleol, Olive oil alcohol, Cis-9-octadecenool, 9-n-octadecenool, octadecenool.
Đây là một loại dầu hữu cơ có công thức hóa học là C17H33CO2Na. Sodium oleate là bột hơi vàng hoặc bột thô màu nâu vàng nhạt, có mùi vị đặc biệt, điểm nóng chảy 232 ~ 235 có thể tạo bọt và hòa tan trong nước, hòa tan trong etanol (kiềm), không hòa tan trong benzen (trung tính).
Sodium oleate là thành phần chính của dầu ô liu làm xà phòng, cũng là thành phần chính của xà phòng mỡ động vật, cũng có thể được tạo ra từ phản ứng natri hydroxide và acid oleic. Sodium oleate là một hợp chất bao gồm các nhóm kỵ nước và ưa nước, có khả năng nhũ hóa tuyệt vời, khả năng thẩm thấu và tẩy rửa, hòa tan tốt trong nước nóng. Vì vậy, được sử dụng như chất hoạt động bề mặt anion và chất chống thấm vải.
Điều chế sản xuất
Đầu tiên, Sodium oleate được tạo ra bằng cách thêm natri hydroxide (0,71g, 17,6mmol) vào acid oleic (5,56mL, 17,6mmol) được hòa tan trong etanol 70% (50mL). Hỗn hợp phản ứng được khuấy qua đêm ở nhiệt độ phòng. Loại bỏ dung môi trong chân không tạo ra sản phẩm là xà phòng trắng.
Coco-Glucoside là gì?
Coco glucoside là một hợp chất hoạt động bề mặt có tác dụng giúp tạo bọt, làm sạch và nhũ hóa cho các sản phẩm dưỡng da và chăm sóc cá nhân. Các polyglucoside (APG), trong đó có Coco glucoside, được gọi là thế hệ mới của chất hoạt động bề mặt thân thiện với môi trường.

Coco glucoside thu được từ 100% nguồn gốc thực vật tái tạo. Đặc tính của Coco glucoside là hoàn toàn có thể phân hủy sinh học, không độc hại, không gây kích ứng da nhờ không chứa diethanolamides, lauryl sulfates, laureth sulfates, parabens và formaldehyde.
Chính vì thế, không ngạc nhiên khi chất hoạt động bề mặt tự nhiên này được sử dụng thay thế cho những chất hoạt động bề mặt được đánh giá là độc hại. Coco glucoside có thể bọt trong sản phẩm làm sạch mà không gây ra bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực nào cho làn da của người sử dụng.
Coco glucoside được ưa chuộng bởi khả năng làm sạch đáng kinh ngạc, đồng thời có khả năng tương thích với bất kỳ các chất hoạt động bề mặt khác. Coco glucoside có thể so sánh với các chất hoạt động bề mặt khác của Alkyl Polyglucoside, chẳng hạn như Caprylyl / Capryl Glucoside (c8-10), Coco Glucoside (c8-16) và Lauryl Glucoside (c12-16).

Coco glucoside lành tính, an toàn khi sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân. Thành phần này giúp duy trì cân bằng da mà không khiến da bị khô cũng như dễ làm dày với các polyme tự nhiên. Các nhà sản xuất thường bổ sung Coco glucoside vào trong công thức sản phẩm chăm sóc cho cả người lớn lẫn em bé.
Điều chế sản xuất Coco glucoside
Coco Glucoside là sản phẩm của quá trình glucose hóa các acid béo (thịt trái dừa) và glucose (đường) từ nguyên liệu tái tạo như dầu dừa, ngô và đường trái cây.
Beta-Sitosterol là gì?
Beta-sitosterol hay β-Sitosterol (C29H50O) là chất được tìm thấy trong thực vật, cụ thể là trong trái cây, rau, quả và hạt. Ngoài ra, Beta-sitosterol còn có sẵn trong dạng bổ sung chế độ ăn uống.
Được các nhà hóa học gọi là "ester sterol của thực vật”, Beta-sitosterol có thể sử dụng để làm thuốc, mang lại một số lợi ích nhất định cho sức khỏe. Cụ thể như Beta-sitosterol có khả năng làm giảm mức cholesterol bằng cách hạn chế lượng cholesterol vào cơ thể chúng ta. Mặt khác, Beta-sitosterol còn có khả năng liên kết cùng tuyến tiền liệt giúp làm giảm sưng/viêm.

Cơ chế hoạt động
Có công thức phân tử tương tự cholesterol, Beta-sitosterol còn được gọi là sterol thực vật. Beta-sitosterol hoạt động như một chất oxy hóa tự nhiên, có khả năng ức chế sterol methyltransferase, làm giảm cholesterol máu, giảm viêm sưng trong bệnh phì đại lành tính tiền liệt tuyến (BPH).
Sodium Cocoamphoacetate là chất hoạt động bề mặt có nguồn gốc từ dầu dừa. Trong các sản phẩm chăm sóc da và cá nhân, thành phần này mang lại tác dụng làm sạch mềm mại, dịu nhẹ cũng như giúp tăng cường tạo bọt và dưỡng ẩm.

Sodium cocoamphoacetate tồn tại ở dạng dung dịch lỏng, có màu vàng nhẹ đến trong suốt, tan được trong nước lẫn ethanol. Chất này cũng tương thích với các chất điện giải và với các chất hoạt động bề mặt điện tích âm, điện tích dương và không ion.
Sodium cocoamphoacetate là hợp chất có phần đầu ưa nước còn phần đuôi kỵ nước nên nó có khả năng thu hút dầu và nước, giúp cho những thành phần khác nhau có trong công thức được hòa quyện. Đồng thời, Sodium cocoamphoacetate còn giúp loại bỏ khỏi da những bã nhờn và tạp chất giúp da được sạch sẽ, mịn màng hơn.
Carmine là gì?
Carmine (hay còn có tên gọi khác carminic acid, CI75470, cochineal, natural red 4…) là chất được dùng khá phổ biến trong thực phẩm để tạo màu sắc tự nhiên tươi sáng. Trong ngành mỹ phẩm, carmine cũng rất quen thuộc, đặc biệt là trong các sản phẩm dành cho môi và má. Carmine rất được chuộng vì đây là thành phần an toàn, lành tính, không độc hại cho người dùng.
Về mặt hóa học, màu nhuộm carmine là hỗn hợp của dẫn chất acid carminic, nhôm oxit, vôi sống cùng vài axit hữu cơ khác.

Carmine được chiết xuất từ xác khô của bọ yên chi (rệp son Cochineal, Dacylopius confuses). Có nguồn gốc từ Mexico và Nam Mỹ, loài bọ này sống dưới dạng ký sinh trùng trên cây xương rồng.
Sản phẩm carmine thu được có màu đỏ tự nhiên, bền màu, được dùng như một chất phụ gia giúp tạo màu cho thực phẩm như xúc xích, thịt xay, lạp xưởng, nước mắm, nước giải khát, bánh kẹo,... hay các loại mỹ phẩm để tạo màu.
Điều chế sản xuất
Người ta thu hoạch những con côn trùng cái trong thời kỳ hoạt động tình dục (thời điểm này thân chúng có màu đỏ tươi do một lượng lớn axit carminic được tạo ra) mang phơi khô, nghiền thành bột và đun sôi trong dung dịch amoniac hoặc natri carbonat, chất không hòa tan được loại bỏ bằng cách lọc.

Tiếp đó, để tạo kết tủa các chất màu có trong hỗn hợp này, người ta sẽ xử lý lại bằng phèn chua. Chính nhôm từ phèn mang lại màu sắc đỏ tươi đặc trưng cho chất kết tủa acid carminic. Bên cạnh đó, có thể thêm acid citric, gelatin vào để điều chỉnh sự hình thành của kết tủa.
Lưu ý là trong quá trình kết tủa, nhiệt độ và cường độ chiếu sáng sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng carmine. Sản phẩm có màu sắc đẹp hay có tinh khiết không sẽ phụ thuộc vào sự có mặt của muối sắt.
Silica là gì?
Silica là hợp chất hóa học có tên gọi khác là Dioxide silic, một oxide của Silic có công thức hóa học là SiO2. Silica có hai dạng cấu trúc: Vi tinh thể và vô định hình. Trong tự nhiên Silica tồn tại chủ yếu ở dạng tinh thể hoặc vi tinh thể, có thể được tìm thấy trong thạch anh, Triđimit, Cristobalit, Cancedoan, đá mã não. Một số dạng Silica có cấu trúc tinh thể như Coesit và Stishovit được tạo ra ở áp suất và nhiệt độ cao. Trong khi đó, Silica tổng hợp nhân tạo được tạo ra ở dạng bột hoặc dạng keo và có cấu trúc vô định hình (silica colloidal).
Silica dạng kết tinh rất có hại cho sức khỏe con người nếu hít phải. Đây là một chất gây độc cho hệ hô hấp, cơ xương và hệ miễn dịch và đã có bằng chứng rõ ràng về việc gây nên bệnh ung thư.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực làm đẹp, Silica được dùng trong các sản phẩm mỹ phẩm là Silica có cấu trúc vô định hình nên an toàn khi sử dụng. Loại Silica phổ biến nhất trong các sản phẩm làm đẹp là Hydrated silica (còn gọi là Silicon dioxide). Silica ngậm nước có thêm các nguyên tử nước gắn vào Silica. Đây là một loại bột hình cầu rắn không tiếp xúc với phổi như Silica kết tinh.

Điều chế sản xuất
Silica có thể được điều chế thành nhiều dạng khác nhau như Silica gel, Silica khói, Aerogel, Xerogel, Silica keo... Dù Silica xuất hiện nhiều trong tự nhiên nhưng người ta cũng có thể điều chế chất này theo nhiều phương pháp:
- Silic phản ứng với Oxy ở nhiệt độ cao: Phương pháp này thường được áp dụng để phủ lớp SiO2 trên bề mặt Silic.
- Phương pháp phun khói: Thủy phân Silic halogel ở nhiệt độ cao với Oxy và Hydro.
- Phương pháp kết tủa: Cho thủy tinh lỏng phản ứng với một acid vô cơ.
- Phương pháp sol-gel: Thủy phân một alkoxysilan với xúc tác base hoặc acid.
Cơ chế hoạt động
Silica có thể tác dụng với kiềm và Oxide base tạo thành muối Silicat ở nhiệt độ cao, phản ứng với Acid flohidric (HF) nhưng không phản ứng được với nước.
Sodium Lactate là gì?
Sodium Lactate là muối natri của axit lactic, có khả năng giữ ẩm tự nhiên, an toàn đối với da.
Sodium Lactate được sản xuất bằng cách lên men đường, có thể tìm thấy trong ngô, củ cải đường. Sodium Lactate có công thức hoá học NAC3H5O3, độ hoà tan trong nước > 1,5g/ml.

Sodium Lactate cũng là thành phần tự nhiên của lớp trên cùng của da, là một phần của NMF (yếu tố giữ ẩm tự nhiên), giúp bề mặt da trở nên đàn hồi và ngậm nước tốt hơn.
Tuy nhiên, nếu để ý bạn sẽ thấy da chúng ta bị khô bong tróc rõ rệt bởi ảnh hưởng của các yếu tố như tuổi tác hoặc thường xuyên tiếp xúc với chất tẩy rửa, cồn biến tính,...
Để khắc phục vấn đề này, bạn cần bổ sung nước cho da bằng các thành phần tự nhiên của NMF như Sodium Lactate, giúp làn da được tươi sáng, trẻ trung.
Điều chế sản xuất Sodium Lactate
Sản xuất Sodium Lactate bằng phương pháp lên men đường rồi trung hòa axit lactic. Phần lớn axit lactic dùng trong mục đích thương mại đều lên men từ những sản phẩm không có tinh bột như bột bắp, mật mía, khoai tây.
Polysorbate là gì?
Polysorbate là một họ các chất hoạt động bề mặt không ion, lưỡng tính, có nguồn gốc từ Sorbitan ethoxyl hóa hoặc Isosorbide, được este hóa với các Acid béo. Polysorbates là chất nhũ hóa có đặc tính hoạt động bề mặt nhẹ và được sử dụng chủ yếu để hòa tan tinh dầu thành mỹ phẩm dạng nước.

Polysorbate, đặc biệt là Polysorbate 20 và Polysorbate 80, là những chất hoạt động bề mặt được sử dụng rộng rãi nhất trong các công thức dược phẩm sinh học để ngăn chặn các protein khỏi biến tính, kết tụ, hấp phụ bề mặt và công thức tạo bông trong quá trình rã đông.
Polysorbate 80 hay còn gọi là Tween 80, có dạng lỏng và màu hổ phách, hoạt động như một chất nhũ hóa để nước và dầu có thể hoàn toàn tan thành một hỗn hợp đồng nhất. Tỷ lệ sử dụng Polysorbate 80 thông thường trong một sản phẩm mỹ phẩm là 25% so với dầu và bơ trong công thức.
Polysorbate 20 chỉ có thể nhũ hóa các loại hương hiệu và tinh dầu trong nước. Trong khi đó Polysorbate 80 trong công thức mỹ phẩm có thể nhũ hóa những loại dầu phức tạp hơn như bơ, mỡ… trong môi trường nước.
Điều chế sản xuất
Polysorbate 80 được sản xuất từ Ethoxylation của Sorbitan (là dạng khử nước của Sorbitol), một loại rượu đường có trong một số loại trái cây. Ethoxylation là kết quả của phản ứng hóa học được tạo ra khi Ethylene oxide được thêm vào chất nền (Sorbitan). Khi đó, Sorbitan sẽ phản ứng với 80 đơn vị Ethylene oxide. Cuối cùng là bổ sung một nhóm Acid oleic được ester hóa như đuôi kỵ nước vào phản ứng trên để có được Polysorbate 80. Chất này ở dạng thể lỏng hơi sền sệt, có màu vàng và có thể tan trong nước.
Cơ chế hoạt động
Polysorbate 80 ức chế sự phá hủy bề mặt của phân tử protein chịu áp lực cơ học trong quá trình vận chuyển và sắp xếp. Thành phần chính của công thức protein này cũng ảnh hưởng đến tính ổn định của công thức. Việc tiếp xúc với ánh sáng của dung dịch nước Polysorbate 80 tạo ra peroxit, do đó có thể dẫn đến quá trình oxy hóa các gốc Acid amin nhạy cảm trong phân tử protein.
Sản phẩm liên quan









